Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, Exercises of Media Laws and Ethics

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Typology: Exercises

2024/2025

Uploaded on 04/29/2025

le-ngoc-anh-8
le-ngoc-anh-8 🇬🇧

1 document

1 / 39

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
CHƯƠNG 1 : NHẬP MÔN CNXH KHOA HỌC
**1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn tới sự ra đời của CNXH khoa học (Điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề khoa học tự
nhiên và tư tưởng lý luận).
Điều kiện kinh tế biểu hiện ở sự phát triển của CNTB và PTSX tư bản chủ nghĩa
Trong những năm 40 của TK19, dưới sự tác động của CMCN, CNTB đã sự phát triển quan trọng làm bộc
lộ bản chất những mâu thuẫn nội tại của PTSX TBCN. CNTB hình thành chưa đầy 1 thế kỉ nhưng đã tạo ra một
khối lượng LLSX khổng lồ bằng tất cả các hội trước cộng lại. Chính sự phát triển rất nhanh của LLSX đã tác động
tới PTSX dẫn tới mâu thuẫn giữa LLSX mang tính XHH ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân về TLSX. Bằng chứng thể hiện một cách nhất mâu thuẫn này chính các cuộc khủng hoảng kinh tế mang
tính chu (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn. Các cuộc khủng hoảng
minh chứng cho sự mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoảng thừa,
sau khủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu dẫn tới
khủng hoảng thiếu. Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay hình (để thị trường tự điều tiết) không còn phù
hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh tế khác.
Điều kiện hội cho sự ra đời CNXH khoa học biểu hiện sự phát triển về hội thông qua sự phát
triển của phong trào công nhân
Cùng với sự phát triển của CNTB sự phát triển của GCCN, đã hình thành nên những mâu thuẫn của GCCN
với GCTS. Mâu thuẫn này đã biểu hiện một cách gay gắt đây những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa
được, thể hiện thông qua 3 phong trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy lớn của GCCN Pháp, Đức Anh.
GCCN đã trưởng thành, trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại GCTS để đòi hỏi những lợi ích
về kinh tế chính trị cho giai cấp của mình. Chính những phong trào đấu tranh của GCCN đã đi đến một yêu cầu đặt
ra đối với thực tiễn để GCCN thể đấu tranh chiến thắng GCTS thì họ cần một luận cách mạng soi đường.
Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành luận. Từ đó, Mác Ăngghen trên
sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để
cho ra đời CNXHKH.
=> Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
Tiền đề khoa học tự nhiên:
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27

Partial preview of the text

Download ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC and more Exercises Media Laws and Ethics in PDF only on Docsity!

CHƯƠNG 1 : NHẬP MÔN CNXH KHOA HỌC

****1. Hoàn cảnh lịch sử dẫn tới sự ra đời của CNXH khoa học (Điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận).**

● Điều kiện kinh tế biểu hiện ở sự phát triển của CNTB và PTSX tư bản chủ nghĩa Trong những năm 40 của TK19, dưới sự tác động của CMCN, CNTB đã có sự phát triển quan trọng làm bộc lộ bản chất và những mâu thuẫn nội tại của PTSX TBCN. CNTB hình thành chưa đầy 1 thế kỉ nhưng nó đã tạo ra một khối lượng LLSX khổng lồ bằng tất cả các xã hội trước cộng lại. Chính sự phát triển rất nhanh của LLSX đã tác động tới PTSX dẫn tới mâu thuẫn giữa LLSX mang tính XHH ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Bằng chứng thể hiện một cách rõ nhất mâu thuẫn này chính là các cuộc khủng hoảng kinh tế mang tính chu kì (1825, 1836, 1847, 1857) cho thấy mâu thuẫn ngày càng nhanh hơn, gay gắt hơn. Các cuộc khủng hoảng là minh chứng cho sự mất cân bằng cung và cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì dẫn tới khủng hoảng thừa, sau khủng hoảng thừa thì người ta lại hạn chế sản xuất, thu hẹp quy mô sản xuất dẫn tới cung nhỏ hơn cầu và dẫn tới khủng hoảng thiếu. Qua đó ta thấy được học thuyết kinh tế bàn tay vô hình (để thị trường tự điều tiết) không còn phù hợp nữa. Tất yếu nó cần được thay thế bằng một học thuyết kinh tế khác.

● Điều kiện xã hội cho sự ra đời CNXH khoa học biểu hiện ở sự phát triển về xã hội thông qua sự phát triển của phong trào công nhân Cùng với sự phát triển của CNTB là sự phát triển của GCCN, đã hình thành nên những mâu thuẫn của GCCN với GCTS. Mâu thuẫn này đã biểu hiện một cách gay gắt và đây là những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được, thể hiện thông qua 3 phong trào đấu tranh, khởi nghĩa trên quy mô lớn của GCCN ở Pháp, Đức và ở Anh. GCCN đã trưởng thành, trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đấu tranh chống lại GCTS để đòi hỏi những lợi ích về kinh tế và chính trị cho giai cấp của mình. Chính những phong trào đấu tranh của GCCN đã đi đến một yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn là để GCCN có thể đấu tranh chiến thắng GCTS thì họ cần có một lý luận cách mạng soi đường. Đặt ra yêu cầu cho các nhà khoa học nghiên cứu thực tiễn để khái quát thành lý luận. Từ đó, Mác và Ăngghen trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh tế, sự phát triển của phong trào công nhân đã tạo ra những điều kiện khách quan để cho ra đời CNXHKH.

=> Chính những điều kiện Kinh Tế - Xã Hội này là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.

● Tiền đề khoa học tự nhiên:

  • Học thuyết tiến hóa: Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền. Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
  • Học thuyết tế bào: bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên phương pháp tư duy biện chứng, khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật sống trên thế giới. Bởi vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào, chỉ khác nhau ở cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào là một phát hiện ảnh hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình sang phương pháp tư duy biện chứng
  • Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: thể hiện sự thống nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giới vật chất. Như vậy, thế giới này không có điểm đầu và điểm cuối chỉ có những thời điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và những dạng biểu hiện cụ thể của thế giới vật chất này mà thôi. Đây cũng là động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống

=> Trên đây là 3 phát minh vĩ đại cấu thành nên nền tảng KHTN của quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.

● Tiền đề tư tưởng lý luận:

  • Triết học cổ điển Đức : Mác kế thừa phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yếu tố duy tâm thần bí trong hệ thống triết học của Hêghen , đồng thời thừa kế các quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
  • Kinh tế chính trị học cổ điển Anh : Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư. Qua nghiên cứu GTTD thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu có của GCTS và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của GCTS đối với GCCN là bóc lột GTTD. Từ đó Mác có cơ sở để khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với GCTS thì giai cấp công dân là giai cấp cách mạng
  • CNXH không tưởng phê phán Pháp: là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH và sự ra đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực: Phê phán chế độ phong kiến, CNTB sâu sắc, toàn diện, Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của GCCN chống lại CNTB. Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như: chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại của PTSX TBCN; chưa phát hiện ra được lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển biến cách mạng từ XH cũ sang XH mới; chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ CNTB

nghĩa duy vật lịch sử-phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH đều tất yếu như nhau.

  • Học thuyết về giá trị thặng dư: Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ “tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư” - phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghen, là sự khẳng định về phương diện kinh tế, sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH. - Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN: Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của CNXH không tưởng - phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị-xã hội sự diệt vọng không tránh khỏi của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của CNXH. Chính sự ra đời của học thuyết này đã giúp cho CN Mác trở thành 1 học thuyết cách mạng, Là 1 học thuyết giúp chúng ta nhận thức và cải tạo thế giới ● Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học:
  • Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, ngày 24 tháng 2 năm 1848, Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới. Đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm 3 bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và CNXH khoa học.
  • Nội dung: nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, súc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của CNXH khoa học
  • Giá trị: là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt GCCN và nhân dân lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử, mục tiêu cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc lột, bảo đảm hòa bình, tự do và hạnh phúc. Kết luận : Thông qua các chuyển biến lập trường chính trị, lập trường triết học, ba phát kiến vĩ đại của Mác và sự ra đời của tác phẩm tuyên ngôn ĐCS đã thể hiện 1 cách rõ nhất vai trò của Mác-Ăngghen đối với sự ra đời của học thuyết Mác và CNXHKH.

4. V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học thời kỳ trước Cách mạng tháng Mười Nga (chuyên chính vô sản là 1 hình thức chính quyền của GCCN)

Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của CNXHKH trên một số khía cạnh sau:

  • Đấu tranh chống các trào lưu phi Mácxit nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập mạnh mẽ vào Nga
  • Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng, V.I.Lênin đã xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của GCCN, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược.
  • V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về CMXHCN và chuyên chính vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang CMXHCN.
  • V.I.Lênin đưa ra kết luận: CMVS có thể nổ ra và thắng lợi ở một số nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi CNTB chưa phải là phát triển nhất, nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền TBCN.
  • Lênin đã dành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản; phân tích mối quan hệ giữa chức năng thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản.
  • Lenin trực tiếp lãnh đạo Đảng của GCCN Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ Nga. ****5. Đối tượng nghiên cứu, chức năng và nhiệm vụ của CNXH khoa học.**

● Đối tượng nghiên cứu:

  • Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN mà giai đoạn thấp là CNXH.
  • Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN và NDLĐ nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS. ● Chức năng: Giác ngộ và hướng dẫn GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong 3 thời kỳ:
    • Đấu tranh lật đổ sự thống trị của GCTS, giành chính quyền
    • Thiết lập sự thống trị của GCCN, thực hiện sự nghiệp cải tạo và xây dựng CNXH.
    • Phát triển CNXH tiến lên CNCS. ● Nhiệm vụ:

.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN. ● Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh. ● Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN: ● Nội dung kinh tế:

  • GCCN trong PTSX TBCN đại diện cho LLSX mang tính chất XHH ngày càng cao. Để phù hợp với tính chất và trình độ này nó phải là QHSX dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
  • GCCN là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, là người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vật chất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho XH. Nhờ đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời XHM.
  • GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với chế độ tư hữu về TLSX (GCCN là giai cấp có động lực nhất để xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX). Vì vậy, GCCN có lợi ích gắn với lợi ích chung của XH.
  • Nội dung về kinh tế thể hiện được bản chất, gốc rễ của sứ mệnh lịch sử của GCCN đi đến xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu về TLSX và tạo điều kiện để giải phóng GCCN và nhân dân lao động ra khỏi chế độ áp bức bóc lột. ● Nội dung chính trị-xã hội:
  • GCCN cùng với NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay GCCN và NCLD. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số NDLD.
  • GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH. ● Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
  • GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng; xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN.
  • Đấu tranh khắc phục ý thức hệ tư sản, các tàn dư của hệ tư tưởng cũ.
  • Phát triển xã hội, xây dựng con người mới, đạo đức, lối sống mới xã hội chủ nghĩa

Kết luận: Thực chất SMLS của GCCN chính là nhiệm vụ của GCCN đc thể hiện trên các lĩnh vực về đời sống vật chất và đời sống tinh thần. ****3. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN.**

Do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN:

  • Thứ nhất, GCCN là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tính XHH ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại
  • Thứ hai, do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
  • Thứ ba, do không có TLSX nên GCCN phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi ích GCCN là giai cấp đối kháng trực tiếp với GCTS. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa, là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình.
  • Thứ tư, GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển LLSX và QHSX XHCN, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng CNXH với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người. => Địa vị KT - XH của GCCN là yếu tố quan trọng nhất quy định nên SMLS của GCCN bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho LLSX tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị GCTS bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ CNTB để xây dựng CNXH. ● _Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
  • Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên tiến nhất._
  • GCCN là sản phẩm của nền sản xuất ĐCN, phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất ĐCN nền sản xuất có trình độ phát triển cao đòi hỏi GCCN cần phải tiếp thu các kiến thức khoa học để vận hành dây chuyền này.
  • GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ QHSX dựa trên chế độ tư hữu về TLSX thiết lập QHSX mới tiến bộ hơn.
  • GCCN được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin là lý luận cách mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi GCCN cần có trình độ lý luận nhất định. - Thứ hai, GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
  • Môi trường làm việc của GCCN là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc GCCN phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
  • Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại GCTS - là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên GCCN phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.

cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội. Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối. ● Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,...) do GCCN thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. => Chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.

5. Quy luật ra đời và vai trò của Đảng trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN

● Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình

  • Đảng Cộng sản - đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản: Theo Lênin, ĐCS ra đời trên cơ sở kết hợp giữa 2 yếu tố: Chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
  • GCCN là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất GCCN trở thành lãnh tụ chính trị, đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã hội. Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối. *6. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN truyền thống với GCCN hiện nay.

● GCCN hiện nay là những tập đoàn người hoạt động sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới. ● Điểm tương đồng và khác biệt giữa GCCN truyền thống và GCCN hiện nay:

- Điểm tương đồng:

  • Là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp mang tính XHH ngày càng cao.
  • Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để phát triển mạnh mẽ GCCN. Sự phát triển của GCCN và sự phát triển của kinh tế có tỷ lệ thuận.
  • Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
  • Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, TBXH và CNXH. - Điểm khác biệt:
  • Tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ cấu.
  • Có xu hướng trí tuệ hóa (tri thức hóa và trí thức hóa).
  • Tính XHH của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới. LLSX hiện đại đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia -

dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành LLSX của thế giới toàn cầu.

  • Có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng.
  • Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. ****7. Phân tích đặc điểm của GCCN Việt Nam và sự biến đổi của GCCN Việt Nam hiện nay.**

Khái niệm: GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. ● Đặc điểm của GCCN Việt Nam

  • Ra đời trước GCTS và phát triển chậm: Ra đời trước GCTS, vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản Pháp. Và phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. - Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh GPDT, GPGC: Trong cuộc đấu tranh chống thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và thống trị thực dân, GCCN đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại CMVS. - Gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội: Lợi ích của GCCN và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng XHCN, trong xây dựng CNXH và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. ● Biến đổi của GCCN Việt Nam hiện nay
  • Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, là GC đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
  • Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
  • Công nhân tri thức là lực lượng lao động chủ đạo
  • Đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
  • Điểm then chốt để thực hiện thành công SMLS của GCCN VN hiện nay là: XD chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh ****8. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay.**
  • Lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam
  • Đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh
  • Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng

chính đảng cách mạng, phải kiên quyết đấu tranh giành lấy chính quyền từ tay GCTS khi có thời cơ cách mạng. Cách mạng không tự diễn ra, CNTB không tự sụp đổ. ****2. Những đặc trưng cơ bản của CNXH.**

  • CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
  • CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
  • CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
  • CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
  • CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
  • CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. ****3. Tính tất yếu, thực chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.**

● Khái niệm: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản hoặc TBCN sang xã hội XHCN, bắt đầu từ khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH. ● Loại hình:

  • Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản phát triển
  • Quá độ gián tiếp từ các nước tiền tư bản ● Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
  • Các quan hệ của CNXH không tự nảy sinh trong lòng CNTB, mà chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Do vậy, thời kỳ quá độ là để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
  • CNTB đã cải tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn những cơ sở vật chất đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
  • Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian để GCCN làm quen với những công việc mới ● Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH:
  • Có sự tồn tại đan xen giữa tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của XH cũ với những yếu tố mới mang tính XHCN đang phát sinh.
  • Là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng từng bước cơ sở vật chất
    • kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH. ● Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH - Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có các thành phần đối lập. V.I.Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa. - Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch; tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp. - Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. GCCN thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. - Trên lĩnh vực xã hội Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác giữa các giai cấp tầng lớp xã hội. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội, những tàn dư của xã hội cũ, thiết lập công bằng xã hội. *4+5. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bắt đầu từ khi nào? 5. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.

● Tính tất yếu của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp hoặc như V. I. Lênin nói là kiểu “đặc biệt của đặc biệt”. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:

  • Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên CNXH mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
  • Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển.
  • Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ lên CNXH. Các nước với các chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, DT 6. Những đặc trưng bản chất của xã hội XHCN ở Việt Nam (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung phát triển năm 2011).

Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là qua hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng rõ. Ban đầu, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (1991) đã xác định mô hình CNXH ở nước ta với 6 đặc trưng. Sau đó đến năm 2011, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã được bổ sung và phát triển mô hình CNXH VN với 8 đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng, đó là:

  • Dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh;
  • Do nhân dân lao động làm chủ.
  • Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
  • Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
  • Con người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
  • Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển;
  • Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
  • Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.

CHƯƠNG 4 : DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ. Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng. Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục vụ. Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì khi đó, mới có thể đảm bảo về căn bản việc nhân dân được hưởng quyền làm chủ với tư cách một quyền lợi.

Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ. Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội. Thứ tư, trên phương diện tư tưởng, dân chủ là một quan niệm - quan niệm về dân chủ, về tinh thần dân chủ. Dân chủ chịu sự quy định của điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội, do vậy dân chủ và tinh thần dân chủ phải được thể hiện trong thực tiễn đời sống xã hội trên tất cả các phương tiện, từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội. Thứ năm, dân chủ với những tư cách đó phải được coi là mục tiêu, là tiền đề và phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. Dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người, của xã hội loài người.

2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ.

Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng thị tộc, bộ lạc. Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện mình thức manh nha của dân chủ, gọi là “dân chủ nguyên thủy”. Đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”, và ở đó mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia quyết định. Khi trình độ của LLSX phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu, làm cho hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan rã, “nền dân chủ chủ nô” ra đời. Đặc trưng là dân tham gia bầu ra Nhà nước, tuy nhiên dân ở đây không bao gồm “nô lệ”. Như vậy, “nền dân chủ chủ nô” cũng chỉ thực hiện dân chủ cho thiểu số. Cùng với sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lên, chế độ “dân chủ chủ nô” bị xóa bỏ và thay vào đó là chế độ “độc tài chuyên chế phong kiến”. Lịch sử xã hội loài người bước vào thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến. Cuối thế kỷ XIV - đầu XV, GCTS ra đời với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của “nền dân chủ tư sản”. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, “dân chủ tư sản” là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng là chế độ tư hữu về TLSX, nên đây vẫn là nền dân chủ của thiểu số. Khi cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, một thời đại mới mở ra - thời đại nhân dân lao động nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập nền “dân chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa)”. Đặc trưng cơ bản là thực hiện quyền lực của nhân dân - xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân. => Với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị trong lịch sử nhân loại, cho đến nay đã có 3 nên (chế độ) dân chủ: “Nền dân chủ chủ nô” gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ; “Nền dân chủ tư sản” gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa” gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống nhất chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN. ● Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:

- Về chính trị: Nhà nước XHCN trước hết mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu PTSX mới hiện đại, gắn với và đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy, nhà nước XHCN vừa có bản chất của giai cấp công nhân vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. - Về kinh tế: Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là quan hệ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Về văn hóa, xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển cũng như thành quả của sự phát triển. ● Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi nhà nước XHCN phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lý và xây dựng xã hội XHCN, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng nhất. 5. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN luôn có mối quan hệ thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau, cụ thể: - Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN: Chỉ trong xã hội dân chủ XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào

bộ máy nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước.

- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân: Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình đồng thời là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ.

*6. Bản chất nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.

  • Kế thừa tư tưởng dân chủ trong lịch sử và trực tiếp là tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh, từ khi ra đời cho đến nay, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng luôn xác định xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội, là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thế chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm…Nội dung này được hiểu là:
  • Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh)
  • Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân).
  • Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc).
  • Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương).
  • Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, lĩnh vực đời sống xã hội.
  • Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
  • Hình thức dân chủ gián tiếp: là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện qua việc nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra. Nhân dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm.
  • Hình thức dân chủ trực tiếp: là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội. Thể hiện ở quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư; kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương. 7. Những đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân do dân, vì dân. Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.